Giới thiệu.
Nội soi sống lưng Minimally Invasive Spine Surgery (MISS).
Cùng với sự tiến bộ của khoa học, phẫu thuật ngoại khoa đã phát triển lên một trình độ tiên tiến hơn. So với nội soi phương pháp phẫu thuật truyền thống để lại vết thương khá lớn cả về tâm lý thể chất, đặc biệt có một sự chênh lệch lớn về hồi phục sau phẫu thuật. Vì vậy phương pháp phẫu thuật truyền thống để lại vết mổ lớn dần được thay thế bằng kỹ thuật nội soi. Không chỉ với ngoại khoa thông thường, nội soi cắt bỏ túi mật cũng đã trở thành phương pháp phẫu thuật tiêu chuẩn. Với cả khoa ngoại lồng ngực và sản khoa, nội soi lại càng là kỹ thuật phổ biến. Còn trong lĩnh vực xương khớp, do đặc thù của cột sống, vị trí giải phẫu cột sống ẩn chứa nguy hiểm tiềm tàng, ứng dụng nội soi muộn hơn so với các lĩnh vực khác. Nhưng những năm gần đây nhờ sự tiến bộ của máy nội soi và sự đầu tư của các trung tâm y tế lớn Âu Mỹ, phạm vi ứng dụng và kỹ thuật phẫu thuật đã có bước tiến vượt bậc. Về phương diện vị trí trước khi phẫu thuật cột sống, nhờ sự hỗ trợ của video và dụng cụ phẫu thuật trong nội soi bụng hoặc nội soi lồng ngực, đã cải thiện được vật liệu cố định cột sống. Trong mười năm qua, dù là phẫu thuật loại bỏ đĩa thắt lưng intervertebral hay phẫu thuật chỉnh hình chứng vẹo cột sống cũng đã gặt hái được những thành tựu đáng mừng. Quan niệm trước đây cho rằng, không thể phục vụ cột sống thì ngày nay đã dần dần thay đổi. Phẫu thuật truyền thống để lại vết mổ lớn dần dần được thay thế bằng nội soi hiện đại.
Trung tâm cột sống gồm các chuyên gia cột sống ngoại khoa thần kinh và khoa xương khớp. Về lĩnh vực kỹ thuật nội soi cột sống (MISS), các bác sĩ có kinh nghiệm dày dặn, chuyên môn giỏi nổi tiếng cả ở trong và ngoài nước. Có rất nhiều công trình khoa học có giá trị tham gia các hội thảo khoa học y khoa quốc tế và được công bố trên tạp chí y khoa quốc tế. Chúng tôi tin chắc rằng, đội ngũ y bác sĩ của chúng tôi sẽ mang lại dịch vụ chất lượng cao, tốt nhất, hiệu quả nhất cho bệnh nhân.
Các hạng mục phục vụ.
1. Phẫu thuật phong bế thần kinh (Nerve block).
Phẫu thuật không cần nằm viện, phẫu thuật phong bế thần kinh bệnh nhân tỉnh táo, không cần gây mê toàn phần. Trong phòng mổ vô khuẩn, dưới sự hỗ trợ của thiết bị X-quang, bác sĩ có thể đưa đầu kim tiêm cột sống vào bên cạnh dây thần kinh bị chèn ép. Sau khi tiêm vào để làm rõ hình ảnh, xác định hướng dây thần kinh phong bế, và vị trí chính xác của đầu kim, tiếp tục tiêm giảm đau kết hợp gây tê cục bộ phẫu thuật kết thúc. Toàn bộ quá trình diễn ra trong 15 đến 30 phút. Phương pháp điều trị thích ứng cùng với các bác sĩ giàu kinh nghiệm, chẩn đoán điều trị chính xác, phẫu thuật phong bế thần kinh là phẫu thuật an toàn hiệu quả. Kinh nghiệm điều trị cho thấy, có tới 60-70% bệnh nhân vốn chẩn đoán phải phẫu thuật bằng phương pháp truyền thống, qua điều trị phẫu thuật phong bế thần kinh, sự đau đớn được cải thiện, bệnh nhân không phải dùng phương pháp điều trị phẫu thuật đĩa đệm cột sống.
2. Phẫu thuật chữa đốt sống dưới da (Percutaneous Vertebroplasty).
Ngày nay bệnh đốt sống chèn ép và gãy xẹp đốt sống do loãng xương là bệnh thường gặp, và phương pháp điều trị bảo thủ vẫn là giá đỡ lưng giảm đau. Nhưng một bộ phận gãy xương có thể dần dần biến dạng thành gù, hoặc gãy xương tạo nên lỗ hổng đốt sống, hoặc xương gãy không liền, trường hợp này bệnh nhân đau đớn, giảm đau thông thường không cải thiện. Phẫu thuật ngoại khoa truyền thống cố định xương sống tuy giải quyết được vấn đề gãy xương, nhưng bệnh nhân cao tuổi vốn xương đã xốp, hiệu quả cố định sẽ không tốt, biến chứng sau phẫu thuật lớn, vì vậy khó khăn trong điều trị. Phẫu thuật chữa đốt sống, thời kỳ ban đầu châu Âu áp dụng chữa u mạch máu đốt sống, ngày nay ứng dụng rộng rãi trong điều trị loãng xương dẫn đến gãy xương do chèn ép, và điều trị những bệnh nhân đã điều trị bằng phương pháp truyền thống nhưng không có hiệu quả.
Bác sĩ có thể gây tê cục bộ hoặc gây mê toàn phần, cùng với chỉ dẫn của thiết bị X-quang, dùng một đến hai mũi tiêm tủy sống đưa vào trung tâm ổ bệnh từ lối dưới da sau lưng, bơm chất hàn xương để tăng cường độ chắc của đốt sống và ổn định cột sống, các cơn đau giảm rõ rệt. Tuy nhiên hình thức nội soi này cũng có những rủi ro nhất định, chẳng hạn như truyền nhiễm, xuất huyết, luồn kim sai vị trí hoặc chất hàn xương bị rò gây tổn hại chức năng thần kinh. Với bệnh nhân được bác sĩ hội chẩn chính xác điều trị đúng hướng, sẽ rất ít xảy ra biến chứng, hiệu quả điều trị cao.
3. Phẫu thuật đĩa đệm đốt sống bằng phương pháp nội soi dưới da (Percutaneous endoscopic discectomy (PED)).
Phẫu thuật này không cần gây mê toàn phần, thủ thuật tiến hành trong tình trạng bệnh nhân được gây tê cục bộ. Nhờ định vị hình ảnh X-quang và kính nội soi, cắt bỏ phần nhô lên của đĩa đệm đốt sống, đưa rễ thần kinh ra khỏi sự chèn ép trong lỗ thần kinh. Trong quá trình phẫu thuật, với sự hỗ trợ của thiết bị đặc chủng, kỹ thuật laser, hiệu quả thành công của phẫu thuật cao hơn, vết mổ chỉ dài 1cm. Toàn bộ ca phẫu thuật kéo dài từ 1-1.5 giờ. Sau phẫu thuật bệnh nhân cảm nhận tình trạng cải thiện rõ rệt. Do vết mổ nhỏ, các mô mềm quanh cột sống tổn thương ít, bệnh nhân có thể bước xuống giường hoạt động ngay trong ngày phẫu thuật, tỷ lệ phẫu thuật thành công đạt trên 80%.
Trong quá trình phẫu thuật các mô thần kinh không bị kích ứng như trong phẫu thuật truyền thống, sau phẫu thuật không có các di chứng dính thần kinh. Tuy nhiên, sau khi phẫu thuật nội soi đĩa đệm đốt sống, nếu triệu chứng đau thần kinh đốt háng không được cải thiện, thì chuyển sang điều trị theo hướng phẫu thuật truyền thống, điều này không hề gây khó khăn gì cho việc phẫu thuật tiếp theo hoặc ảnh hưởng đến khả năng thành công của cuộc phẫu thuật.
4. Phẫu thuật nội soi đĩa đệm đốt sống qua kính hiển vi (Microendoscopic discectomy MED).
Kỹ thuật phẫu thuật này không khác mấy so với phẫu thuật truyền thống, điểm khác nhau duy nhất là vết mổ nhỏ (khoảng 2cm), ít tổn thương đến các mô mềm quanh cột sống. Vì vậy sau ca phẫu thuật, vết mổ không đau, khả năng bình phục nhanh. Ca phẫu thuật diễn ra trong tình trạng bệnh nhân được gây mê toàn phần, nhờ định vị của máy X-quang, rạch một đường khoảng 1 đến 2cm bên cạnh cột sống, dưới sự hỗ trợ của ống banh, banh dần phần cơ bên cạnh cột sống, cuối cùng đặt vào một ống banh đường kính khoảng 2cm, tạo không gian thao tác dao mổ. Cùng với sự hỗ trợ hình ảnh của kính nội soi, tách rễ thần kinh bị chèn ép theo phương pháp phẫu thuật đệm đốt sống truyền thống, tiếp đó loại bỏ gai đĩa đệm đốt sống, giải ép rễ thần kinh, kết thúc thành công ca phẫu thuật. Hầu hết các bệnh nhân có thể xuống giường hoạt động thoải mái ngay sau phẫu thuật một ngày. Số ngày nằm viện giảm đáng kể so với phẫu thuật truyền thống.
5. Nội soi xương cột sống, đinh hàn cố định và giải ép thần kinh (Minimally invasive transforaminal lumbar interbody fusion, pedicle screws fixation and nerve decompression).
Khi đóng đinh hàn cột sống có các hiện tượng lỗ cột sống nhỏ, đệm đốt sống không đều, nghĩa là tình trạng không thể điều trị bằng phẫu thuật đĩa đệm đốt sống. Lúc này, ngoài phương pháp phẫu thuật cắt bỏ lá đốt sống giải ép thần kinh, còn phải đóng đinh cố định và hàn xương, như vậy mới đạt đến kết quả tốt. Phương pháp phẫu thuật đóng đinh hàn xương truyền thống để lại vết mổ lớn, trong quá trình mổ, dễ gây tổn thương mô mềm quanh cột sống, vì vậy thời gian bình phục sau mổ kéo dài, dễ phát sinh triệu chứng phần dưới lưng mất lực, di chứng đau đớn. Trong khi đó với kỹ thuật nội soi, có thể giảm được các di chứng của phẫu thuật truyền thống, bệnh nhân sớm phục hồi sức khỏe.
Với kỹ thuật nội soi, gây mê toàn phần, định vị bằng X-quang, rạch một đường 3cm bên cạnh cột sống, đưa ống banh vào, banh dần phần cơ cạnh cột sống, cắt bỏ lá đốt sống, giải ép thần kinh, tiếp đó đặt kẹp đốt sống và đưa miếng đệm vào khe đĩa đệm đốt sống, thực hiện mục đích hàn ghép, cuối cùng dưới chỉ dẫn của hình ảnh X-quang, tiến hành đóng đinh cố định, kết thúc ca phẫu thuật. Với kỹ thuật nội soi, vết mổ nhỏ, bệnh nhân ít đau, hiệu quả phục hồi nhanh.
Danh mục và chi phí phẫu thuật cột sống.
Danh mục bệnh
|
Phương pháp điều trị
|
Bình quân số ngày nằm viện
|
Gai đĩa đệm cột sống thắt lưng Herniated lumbar intervertebral disc.
|
Phẫu thuật đĩa đệm cột sống
Disectomy.
|
3-5 ngày.
|
Cột sống thắt lưng hẹp Lumbar spinal stenosis.
|
Phẫu thuật cắt bỏ lá cột sống
Laminectomy.
|
3-5 ngày.
|
Thoát vị cột sống thắt lưng Spondylolisthesis.
|
Phẫu thuật hàn cố định Fusion and Fixation.
|
5-7 ngày.
|
Biến dạng cột sống Spine deformity (Scoliosis, kyphosis).
|
Nắn chỉnh hình, hàn cố định Correction, Fusion and Fixation.
|
7 ngày.
|
Gãy cột sống do loãng xương Osteoporotic vertebral compression fracture.
|
Điều trị phẫu thuật Vertebroplasty.
|
3-5 ngày.
|
Thoái hóa và gai đĩa đệm đốt sống cổ
Cervical spondylosis or HIVD
|
Phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm trước đốt sống cổ và hàn
ACDF.
|
5-7 ngày.
|
Thoái hóa gai đĩa đệm đốt sống cổ
Cervical spondylosis or HIVD
|
Thay thế đĩa đệm đốt sống cổ nhân tạo Cervical artificial disc replacement.
|
4-7 ngày.
|
Thoái hóa gai đĩa đệm đốt sống cổ
Cervical spondylosis or HIVD
|
Phẫu thuật chỉnh hình lá đốt sống Laminoplasty.
|
7-9 ngày.
|