Ung thư khoang miệng là gì và nguyên nhân gây bệnh
Theo phân loại năm 1988 của Ủy ban liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) và Hiệp hội Phòng chống Ung thư quốc tế (UICC), khoang miệng bao gồm môi, niêm mạc má, nướu dưới, nướu trên, tam giác hậu hàm, sàn miệng, khẩu cái cứng (vòm miệng cứng) và 2/3 phía trước của lưỡi. Hầu hết ung thư khoang miệng là các khối u biểu mô dạng vảy hình thành do sự suy giảm của các tế bào biểu mô niêm mạc, một số ít là ung thư biểu mô tuyến hình thành do sự suy giảm của các tuyến nước bọt nhỏ. Trong số các bệnh ung thư miệng ở Đài Loan, Ung thư niêm mạc má và ung thư lưỡi chiếm đa số. Bệnh có liên quan chặt chẽ đến thói quen ăn trầu, hút thuốc và uống rượu. Các yếu tố liên quan khác bao gồm vệ sinh răng miệng kém, kích ứng hóa học trong thời gian dài, răng thật xiêu vẹo hoặc răng giả không phù hợp; các mảng bạch sản (đốm trắng) hoặc hồng sản (đốm đỏ) ở khoang miệng có thể tiến triển nặng hơn thành ung thư khoang miệng. Trong khoang miệng có thể xuất hiện nhiều khối u ung thư ở các vị trí khác nhau. Ung thư là căn bệnh do tổn thương gen với nhiều loại nguyên nhân, trong đó yếu tố môi trường (tác nhân gây ung thư bên ngoài) đóng vai trò rất quan trọng gây ung thư khoang miệng. Vì vậy, chúng ta cần chú ý phòng ngừa ung thư khoang miệng.
Triệu chứng ung thư khoang miệng
“Tổn thương tiền ung thư” không phải là ung thư khoang miệng, nhưng nếu nguồn kích thích tồn tại trong thời gian dài hoặc mặc kệ không xử lý, thì rất có khả năng sẽ phát triển thành ung thư khoang miệng.
- Niêm mạc miệng thay đổi màu sắc: Màu sắc của niêm mạc miệng bình thường là màu hồng hơi đỏ, nếu chuyển sang màu trắng không thể lau sạch được và tồn tại trong thời gian dài, đó chính là bạch sản. Nếu có màu đỏ không lau sạch được và tồn tại trong thời gian dài, đó chính là hồng sản. Thông thường hồng sản có nhiều khả năng ác tính hơn so với bạch sản.
- Lở loét: Loét niêm mạc miệng quá 2 tuần vẫn không lành.
- Cục u: Có khối u không rõ nguyên nhân ở trong miệng hoặc bất cứ nơi nào trên cổ.
- Cử động và cảm giác của lưỡi: Cử động của lưỡi bị hạn chế, gây khó khăn khi nhai, nuốt hoặc nói; một bên đầu lưỡi bị tê hoặc mất cảm giác, đều cần phải mau chóng xác định nguyên nhân.
Chẩn đoán ung thư khoang miệng
Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất của ung thư khoang miệng là lở loét khó lành hoặc có khối u không rõ nguyên nhân. Nếu có các triệu chứng trên, tốt nhất hãy đến tại khoa Tai mũi họng và Phẫu thuật đầu cổ, khoa Ngoại Chỉnh hình hoặc khoa Ngoại Răng Hàm Mặt để khám và điều trị. Phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất là sinh thiết mô bệnh học, để phân biệt lành tính hay ác tính, từ đó đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Nếu là ác tính thì cũng không vì tiến hành sinh thiết mà khiến ung thư di căn hoặc lan rộng.
Phân loại giai đoạn lâm sàng ung thư khoang miệng
Việc phân loại giai đoạn lâm sàng của ung thư khoang miệng, ngoài thông qua kiểm tra bằng mắt và sờ nắn ra, đôi khi cần phải chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ để có thể xác định một cách đầy đủ. Mục đích chính của việc phân loại giai đoạn ung thư khoang miệng là nhằm xác định lựa chọn phương pháp điều trị, đánh giá tiên lượng và so sánh kết quả của các phương pháp điều trị khác nhau. Hiện nay, việc phân loại giai đoạn ung thư khoang miệng được xác định căn cứ vào kích thước của khối u nguyên phát (T), có di căn hạch cổ hay không (N) và có di căn xa hay không (M), dựa theo hệ thống TNM (phân loại UICC, AJCC 1988).
Giai đoạn 0: Tế bào ung thư biểu mô tại chỗ khu trú ở biểu mô niêm mạc miệng.
Giai đoạn I: Đường kính lớn nhất của khối u là ≤ 2 cm, không có di căn hạch cổ (hoặc di căn xa).
Giai đoạn II: Đường kính lớn nhất của khối u là > 2 cm nhưng ≤ 4 cm, không có di căn hạch cổ (hoặc di căn xa).
Giai đoạn III: Đường kính lớn nhất của khối u là > 4 cm hoặc đã di căn đến hạch cùng bên cổ, hạch cổ đó có đường kính lớn nhất không quá 3 cm.
Giai đoạn IV: Bất kỳ tình huống nào sau đây, bao gồm:
- Khối u xâm lấn các mô lân cận (như: xuyên qua lớp xương ngoài, đi vào lớp cơ sâu, xoang hàm trên, da).
- Số lượng di căn hạch cổ nhiều hơn 1 hạch (bất kể là cùng bên, bên đối diện hoặc cả hai bên của ổ bệnh ban đầu), hoặc đường kính lớn nhất của hạch là trên 3 cm.
- Đã di căn xa.
Đội ngũ y bác sĩ khoa Đầu cổ chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân có khối u đầu cổ. Tại Đài Loan, do thói quen hút thuốc lá, uống rượu và ăn trầu cau khiến tỷ lệ mắc bệnh ung thư khoang miệng không ngừng gia tăng. Đối với nhóm bệnh nhân này, đội ngũ chúng tôi kết hợp Khoa Phẫu thuật Tạo hình, Khoa Phóng xạ và U bướu, khoa Ung bướu và Huyết học để thiết kế phác độ điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân. Hầu hết các ca ung thư khoang miệng đều áp dụng phương pháp điều trị bằng phẫu thuật, đối với những khối u lớn hơn cần cắt bỏ với diện tích lớn, thì việc tái tạo chỉnh hình bao gồm tái tạo vạt da tại chỗ hoặc tái tạo vạt da tự do sẽ được thực hiện đồng thời với phẫu thuật điều trị, để giảm thiểu ảnh hưởng đến ngoại hình và chức năng khoang miệng sau phẫu thuật.
Ngoài ra, việc chẩn đoán và điều trị ung thư vòm mũi họng, u xoang mũi, ung thư hầu họng, ung thư thanh quản và ung thư hạ họng cũng được phối hợp với nội soi và đưa vào sử dụng hệ thống hình ảnh dải tần hẹp (Narrow Band Imaging System) để chẩn đoán khối u, sau đó làm các xét nghiệm hình ảnh học để tiến hành điều trị.
Trong điều trị u tuyến mang tai, việc bảo tồn dây thần kinh mặt đóng vai trò hết sức quan trọng, ngoài áp dụng phẫu thuật truyền thống để bảo tồn nguyên vẹn dây thần kinh ra, đội ngũ chúng tôi còn chuẩn bị sẵn máy kích thích thần kinh để hỗ trợ bảo tồn dây thần kinh mặt cho bệnh nhân trong các ca khó.
Hạng mục điều trị:
- Khối u vùng đầu cổ lành tính
- U tuyến mang tai
- U tuyến dưới hàm
- Ung thư vòm mũi họng
- Ung thư hầu họng
- Ung thư thanh quản
- Ung thư hạ họng/Ung thư hạ hầu
- Ung thư tuyến nước bọt
- Ung thư khoang miệng