Điều trị viêm gan B mãn tính.
Có thể cải thiện đáng kể việc dự đoán tiến triển của bệnh, cải thiện các loại thuốc dùng để ức chế bệnh viêm gan B. Khoa gan của bệnh viện chúng tôi đều tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng, và có nhiều bài báo công bố trên các tạp chí y khoa nổi tiếng thế giới, có kinh nghiệm lâm sàng phong phú, và rất đáng tin cậy.
Đối tượng điều trị.
Nếu virus viêm gan B không được điều trị hiệu quả, sẽ dẫn đến viêm gan mãn tính, viêm gan mãn tính với phát tác cấp tính, xơ gan và thậm chí là ung thư gan. Thông qua những nỗ lực trong suốt 20 năm, hiện nay đã có các loại interferon thế hệ mới và 5 loại thuốc kháng virus qua đường uống (Lamivudine, Adefovir, Entecavir, Telbivudine và Viread), có thể điều trị một cách có hiệu quả loại bệnh này.
1. Thuốc tiêm interferon thế hệ mới (Pegylated-Interferon Pegasys).
Một tuần chỉ cần một liều tiêm dưới da duy nhất, loại interferon trong liệu pháp này có tác dụng trong ngắn hạn và giúp gia tăng tỷ lệ kháng nguyên e (e-Antigen) “e” tỷ lệ trong huyết thanh. Qua 10 năm theo dõi các bệnh nhân đã sử dụng qua loại interferon điều trị tác dụng ngắn hạn này cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh ung thư gan và xơ gan giảm đáng kể, ngay cả tỷ lệ biến mất của kháng nguyên bề mặt (HBsAg) biến mất cũng gia tăng đáng kể. Tin tưởng rằng sử dụng interferon thế hệ mới sau này cũng sẽ mang lại các tác dụng tương tự.
2. Nhóm thuốc kháng virus dùng qua đường uống.
Nhìn chung, hiện nay phác đồ điều trị của các viện điều trị viêm gan B lớn trên thế giới đều khuyến khích mạnh mẽ việc tiêm interferon tác dụng lâu dài, sử dụng thuốc uống Entecavir cũng như thuốc Tenofovir 300mg như là lựa chọn đầu tiên cho việc điều trị. Hai loại thuốc này đều có tác dụng ức chế sự phân chia của virus viêm gan B khá tốt, ngoài ra báo cáo nghiên cứu 6 năm về thuốc Entecavir cho thấy tỷ lệ kháng thuốc chỉ vào khoảng 1.2%. Sử dụng và 1.0mg Tony Luck được áp dụng cho an toàn gan có thể được sử dụng để sản xuất kháng thuốc hoặc suy gan. Hơn nữa Telvidine ức chế khả năng nhân lên của virus không kém gì thuốc Entecavir, ngoài ra tỷ lệ sản sinh kháng chủng cũng khá cao. Nhưng một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Telvidine có khả năng bảo vệ chức năng thận, và thậm chí có thể cải thiện chức năng thận. Viread có hiệu quả khá mạnh, tuy nhiên có một vài lo ngại về độc tính của thuốc lên thận, ngoài ra tỷ lệ xuất hiện chủng kháng thuốc tích lũy trong 8 năm là 0%. Ngoài ra đối với phụ nữ mang thai bị viêm gan B cấp tính hoặc để ngăn ngừa lây nhiễm virus viêm gan B đến bào thai, thì chỉ có Lamivudine, Telbivudine và Viread là tương đối an toàn, do cấp độ cho phép phụ nữ có thai sử dụng thuốc này là cấp độ B.
3. Sử dụng lâu dài các loại thuốc kháng virus qua đường uống có thể giúp cải thiện bệnh xơ gan, và giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư gan.
Nếu sử dụng các nghiên cứu lâm sàng sử dụng thuốc với thời gian dài hơn 5 năm để so sánh thì có thể thấy, hiệu quả điều trị của thuốc Entecavir và Viread đều vượt trội hơn so với ba loại thuốc kháng virus còn lại (Lamivudine, Adefovir và Telbivudine). Các kết quả của nghiên cứu lâm sàng cho thấy, việc điều trị thực tế, một số bệnh nhân sử dụng Entecavir trên 4 năm cho biết, tỷ lệ không còn phát hiện virus là 45% đến 99% (vì tỷ lệ dương tính của kháng nguyên e virus viêm gan của bệnh nhân người Hoa khá cao gây nên), tỷ lệ chuyển đổi kháng nguyên e trong huyết thanh là từ 24-56%. Chỉ có một bệnh nhân có chủng kháng thuốc, và có 2.1% bệnh nhân có các kháng bề mặt hoàn toàn biến mất. Các nghiên cứu tương tự trên Viread cũng cho ra các nghiệm chứng, tỷ lệ không phát hiện virus là 99%, tỷ lệ chuyển đổi kháng nguyên e trong huyết thanh là 20%, không xuất hiện chủng kháng thuốc.
Phục hồi sau phẫu thuật.
Dựa trên các nghiên cứu có thể kết luận, việc sử dụng lâu dài các loại thuốc kháng virus có hiệu năng cao, khả năng ức chế virus mạnh và tỷ lệ phát sinh chủng kháng thuốc thấp cho điều trị viêm gan B mãn tính, không chỉ giúp cải thiện chức năng gan, làm chậm sự tiến triển của bệnh, mà còn giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh xơ gan, ung thư gan.