Đội ngũ y bác sĩ.
● Trưởng nhóm: Cheng-Tang Chiu.
● Hệ thống tiêu hóa gan mật: Chun-Jung Lin, Yu-Pin Ho, Yun-I Chu, Chen-Ming Hsu, Chang-Mu Sung, Tsung-Hsing Chen, Chia-Jung Kuo, Jui-Min Chang, Chun-Wei Fan.
● Khoa ngoại tổng quát: Ta-Sen Yeh, Jun-Te Hsu, Keng-Hao Liu, Chun-I Tsai.
● Khoa ung thư: Jen-Hsi Chen, Wen-Chi Chou, Wen-Kuan Huang, Chiao-En Wu.
● Khoa chẩn đoán hình ảnh: Chen-Hui Tseng, Chien-Ming Chen, Yang-Yu Lin.
● Khoa bệnh lý: Tse-Ching Chen, Shih-Chiang Huang, Hui-Chieh Chuang.
● Khoa xạ trị ung thư: Yen-Ming Tseng.
● Khoa chấn thương: Shih-Ching Kang.
Các kinh nghiệm và thành quả phẫu thuật xâm lấn tối thiểu của đội ngũ y tế về ung thư dạ dày và u mô đệm đường tiêu hóa.
Ung thư dạ dày giai đoạn đầu cũng như khối u mô đệm đường tiêu hóa có đường kính nhỏ hơn 5cm thì có thể sử dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (nội soi hay phẫu thuật bằng cánh tay robot Da Vinci) để điều trị. Phẫu thuật này tại bệnh viện chúng tôi đã trở nên phổ biến, theo như thống kê mà trung tâm ung thư của chúng tôi có được.
Năm 2012 đến 2013, bệnh viện chúng tôi đã hoàn thành được 52 ca phẫu thuật xâm lấn tối thiểu ung thư dạ dày. Bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 35 tuổi, và lớn tuổi nhất là 84 tuổi. Đồng thời chúng tôi cũng hoàn thành được 63 ca phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho bệnh nhân có u mô đệm đường tiêu hóa.
Trong đó tỷ lệ thành công của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu vượt quá 99%, và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân sau phẫu thuật là “0”. Tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật đều không có biến chứng nghiêm trọng nào mà cần phải tiến hành phẫu thuật lại hay cần tiến hành các điều trị xâm lấn khác. Chỉ có duy nhất một bệnh nhân do không xác định được vị trí của khối u nên sau đó phải chuyển sang phẫu thuật mổ truyền thống. Bệnh nhân này cũng là bệnh nhân trong giai đoạn đầu mà bệnh viện chúng tôi tiến hành phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, hiện nay trung tâm đã khắc phục được qua giai đoạn học hỏi ban đầu. Trước phẫu thuật bác sĩ của khoa chẩn đoán hình ảnh và khoa dạ dày gan mật đều xác định chính xác vị trí, nên sau này không còn bệnh nhân nào phải do nguyên nhân kể trên mà chuyển đổi thành thực hiện theo phương pháp mổ truyền thống nữa. Ngoài ra, cũng không có bệnh nhân nào do những sơ suất trong đánh giá trước phẫu thuật, hay do hiện tượng xuất huyết trong phẫu thuật, hay là do vị trí giải phẫu không rõ ràng, mà phải chuyển đổi thành phương pháp phẫu thuật bụng truyền thống.
Các chỉ định phẫu thuật.
1. Ung thư dạ dày giai đoạn đầu thường hình ảnh kiểm tra không thể hiện rõ các nút bạch huyết di căn rộng.
2. Ung thư niêm mạc dạ dày với đường kính khối u nhỏ hơn 5cm.
● Khối u mô đệm đường tiêu hóa.
● Khối u thần kinh nội tiết.
● U mềm cơ trơn.
● Khối u thần kinh.
● U mỡ lành lipoma.
Phương pháp phẫu thuật: dựa vào những vị trí khối u và tình trạng bệnh khác nhau của bệnh nhân.
● Phẫu thuật cắt bỏ một phần dạ dày.
● Cắt gần toàn bộ dạ dày loại bỏ hạch bạch huyết.
● Cắt bỏ toàn bộ dạ dày loại bỏ hạch bạch huyết.
So sánh phẫu thuật xâm lấn tối thiểu và phẫu thuật mở bụng thông thường.
|
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu |
Phẫu thuật mở bụng truyền thống |
Kích cỡ vết mổ. |
3-4 vết mổ nhỏ kích thước khoảng 0.5-3cm. |
15-20cm. |
Thẩm mỹ của vết mổ. |
Tốt. |
Vết sẹo lớn. |
Mức độ đau của vết mổ. |
Thấp. |
Cao. |
Khả năng nhiễm trùng của vết mổ. |
Thấp. |
Khá cao. |
Sau phẫu thuật vết mổ bị thoát vị thành bụng. |
Nhỏ. |
Khá cao. |
Biến chứng ở phổi. |
Nhỏ. |
Khá cao. |
Rò rỉ chỗ nối. |
Nhỏ. |
Nhỏ. |
Hiệu quả điều trị ung thư. |
Tốt. |
Tốt. |
Thời gian có thể bắt đầu ăn thức ăn sau phẫu thuật. |
2-3 ngày. |
5-7 ngày. |
Thời gian nằm viện. |
|
Thường. |
Độ khó của ca phẫu thuật. |
Khá cao. |
Bình thường. |
Chi phí phẫu thuật. |
Khá cao (phải sử dụng phối hợp các sản phẩm năng lượng như dao siêu âm chuyên dùng cho nội soi bụng, các túi dùng cho mẫu kiểm tra sức khỏe, bao để bọc bảo vệ vết thương và máy khâu vết thương tự động chuyên dùng cho nội soi bụng). |
Thấp, ngoài máy khâu vết thương tự động ra, hầu như không sử dụng đến các thiết bị đắt tiền khác. |